Các dự án có lượng đồ họa kỹ xảo lớn như Avatar hay Avatar: The Way of Water rõ ràng là một công trình khổng lồ. Phần lớn kinh phí và thời lượng sản xuất của phim được sử dụng cho công đoạn hậu kỳ với các chương trình xử lý phức tạp, đòi hỏi trình độ kỹ thuật rất cao của các chuyên gia hình ảnh.
Theo tiết lộ từ chính Wētā FX, đơn vị chịu trách nhiệm sản xuất hiệu ứng cho bộ phim, dung lượng mà hãng sử dụng để lưu trữ dữ liệu phục vụ phần thứ 2 của Avatar lên tới 18.5 Petabytes/ PB (1 PB = 1.000 TB = 1.000.000 GB1). Con số này gấp 18.5 lần so với phần phim đầu tiên ra mắt năm 2009.
Để tiện so sánh, 18.5PB là một con số cực kỳ lớn so với các tiêu chuẩn lưu trữ thông thường. Nó tương đương với gần 3.7 triệu chiếc DVD với mỗi chiếc có dung lượng lưu trữ 5GB hay gần 600 nghìn chiếc USB có dung lượng 32GB mỗi đơn vị. Con số này cũng gấp gần 120 lần toàn bộ dung lượng của phiên bản Wikipedia tiếng Anh, hiện lưu trữ hơn 6.6 triệu bài viết và gần 1 triệu tệp tin đa phương tiện.
Cũng theo công bố của Wētā FX, đội ngũ sản xuất của Avatar: The Way of Water đã thực hiện hơn 4 nghìn cảnh quay trong đó 3.289 cảnh được sử dụng cho bản dựng cuối cùng. Wētā FX đã sản xuất kỹ xảo trên 3.240 cảnh quay (tương đương 98%) trong số đó và 2.225 cảnh quay, tương đương 67.6% thời lượng của dự án này sử dụng các hiệu ứng liên quan đến nước. Thời gian để kết xuất lâu nhất của một cảnh quay là 13.6 triệu giờ luồng thực thi (threaded hours, không tương đương với giờ thực tế). 5 phân đoạn phức tạp nhất của dự án tiêu tốn tài nguyên lên đến 51.6 triệu giờ thực thi.
Ngoài khối lượng công việc xử lý hậu kỳ khổng lồ kể trên, phần tiếp theo của bộ phim ăn khách nhất mọi thời đại cũng yêu cầu khắt khe về các chi tiết kỹ xảo, áp dụng nhiều công nghệ mới chưa từng thấy trước đây.
Theo hãng phim, Avatar 2 sử dụng một chương trình mô phỏng hiệu ứng nước hoàn toàn mới - thứ đã giúp đội ngũ đạt giải thưởng của Hiệp hội hiệu ứng hình ảnh Hoa Kỳ. Cùng với đó, hệ thống nắm bắt chuyển động khuôn mặt mà dự án sử dụng cũng có nhiều cải tiến lớn so với những gì đã có trước đây. Công nghệ tách lớp cơ giúp ghi lại chính xác từng cử động nhỏ nhất trên khuôn mặt thật của diễn viên. Điều này "cho phép nhóm tạo ra các màn trình diễn kỹ thuật số đáng tin cậy".
Ngoài ra, để giúp James Cameron có cái nhìn chính xác nhất trên phim trường, đội ngũ kỷ xảo cũng phát triển một hệ thống theo dõi thời gian thực mới giúp đạo diễn có thể nắm bắt chính xác bố cục khung hình đến từng pixel bao gồm cả các phần tử mô phỏng tương tự như nước.
* Bài viết sử dụng hệ thập phân với cách quy đổi 1GB tương đương 1000 MB. Hệ thống nhị phân thông thường có cách quy đổi 1GB = 1024MB.